Bố cục
Phần 1 (5 khổ đầu): Người cháu nhớ lại hình ảnh tảo tần lam lũ của người bà.
Phần 2 (còn lại): sự thức tỉnh muộn màng của người cháu
Câu 1 (Trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Kí ức tuổi thơ sống dậy trong tâm tưởng nhà thơ, vừa sinh động, vừa hồn nhiên đầy suy tư, day dứt
+ Kí ức hiện lên trong sự tương phản, ngầm thể hiện sự ân hận, day dứt của nhân vật trong quá trình nhận thức
- Hình ảnh thuở nhỏ của tác giả:
+ Tuổi thơ tác giả phải nếm trả những nghèo đói, cơ cực do chiến tranh
+ Sự hồn nhiên, vô tư, nghịch ngợm: ra cống Na câu cá, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn chùa Trần
+ Niềm say mê thế giới hư ảo của thánh thần: hơi đền Cây Thị, xem lễ đền Sòng, ngây ngất trước mùi hương trầm, hoa huệ, điệu hát văn…
- Nét quen thuộc: kỉ niệm tuổi thơ chân thực, cảm động
- Nét mới: những kỉ niệm không đẹp cũng được bày tỏ → tác giả dám nhìn nhận thẳng, thật nói ra sự thật từ góc nhìn nhiều chiều
Câu 2 (trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Tình cảm sâu nặng của tác giả với người bà:
- Hình ảnh bà tảo tần: mò cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm lạnh, bán trứng gà ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng
- Cảm xúc của tác giả khi nghĩ về bà ngoại
+ Thấu hiểu những nỗi cơ cực và tình yêu thương của bà: thể hiện lòng yêu thương, tôn kính bà ngoại
+ Sự ân hận, xót xa khi muộn màng:
Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi
Câu 3 (trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):
- Tình cảm thiêng liêng của Bằng Việt được thể hiện thông qua tình cảm dành cho bà:
+ Thông qua việc tái hiện tiếng tu hú tha thiết, hình ảnh bếp lửa thiêng liêng, cảm động
- Với Nguyễn Du, tình bà cháu được thể hiện trực tiếp, những kí ức dạt dào, chân thành, thẳng thắn
- Nhà thơ bày tỏ tình cảm đối với bà bằng những lời thơ tự trách mình, như ăn năn hối lối khi nhớ tới thời trẻ dại đã qua