Unit 4: Getting Started
- Listen and read. (Lắng nghe và đọc.)
Bài nghe:
Hướng dẫn dịch:
Quân: Xin chào Hiếu. Tớ đã gọi cho cậu ngày hôm qua nhưng cậu không bắt máy.
Hiếu: Ồ, vậy à? Lúc nào thế?
Quân: Khoảng 2 giờ chiều. Lúc đó cậu làm gì thế?
Hiếu: À, khi cậu gọi mình đang làm việc. Mình làm tình nguyện ngày thứ 3 hàng tuần ở trung tâm từ thiện Trí Tuệ Hạnh Phúc. Mình dạy học cho các em nhỏ.
Quân: Thế à? Tại sao?
Hiếu: Vì các em rất thiệt thòi. Các em có rất nhiều vấn đề và cần sự giúp đỡ của chúng mình.
Quân: Cậu dạy các em môn nào?
Hiếu: Tiếng Việt và Toán.
Quân: Ồ, nghe hay đấy. Cậu làm thế nào mà nhận được công việc vậy?
Hiếu: Tình cờ thôi. Tớ quan tâm đến hoạt động tình nguyện, nên khi tớ thấy tin quảng cáo tìm tình nguyện viên trên báo mùa hè vừa rồi, tớ đã đăng kí và được chọn.
Quân: À, tớ hiểu rồi. Ban đầu công việc có dễ dàng không?
Hiếu: Không hẳn. Khi mình làm việc với các em lần đầu, nhiều em không thể đọc hay viết. Một số đứa còn không biết một chút gì về Toán.
Quân: Lúc đó cậu đã làm gì?
Hiếu: Tớ nhận được một vài lời khuyên hữu ích từ giáo viên của tớ. Nó rất có ích. Tất cả các em bây giờ đều có thể đọc và viết.
Quân: Công việc của cậu thật ý nghĩa. Tớ cũng muốn làm gì đó cho ích cho xã hội.
Hiếu: Ờ, nếu cậu quan tâm đến công việc kiểu thế này, tớ sẽ giới thiệu cậu với người phụ trách nhóm của tớ.
Quân: Ôi, tuyệt quá! Cảm ơn lời đề nghị của cậu! Tớ rất vui mừng!
2. Read the conversation again and answer the questions. (Đọc lại đoạn đối thoại và trả lời các câu hỏi.)
Hướng dẫn dịch câu hỏi:
1. Quân đã gọi cho Hiếu lúc nào?
2. Hiếu đang làm gì vào lúc Quân gọi?
3. Hiếu có thành công khi làm một giáo viên tình nguyện ở đó không?
4. Bạn nghĩ gì về công việc tình nguyện của Hiếu?
5. Bạn đã bao giờ làm việc gì để giúp người khác chưa? Nếu rồi, bạn đã làm gì để giúp họ?
GIẢI
1. He called Hieu at 2 p.m. yesterday afternoon. (Anh ấy gọi Hiếu vào lúc 2 giờ chiều hôm qua. )
2. Hieu was teaching chirdren at the Happy Mind Charity Centre. (Hiếu đang dạy bọn trẻ ở trung tâm từ thiện Tâm trí Hạnh phúc.)
3. Yes, he was. At first, many of his students couldn’t read or write. Now all of them can read and write. (Có. Lúc đầu nhiều học sinh của anh ấy không thể nào dọc và viết. Bây giờ tất cả bọn trẻ đều có thể đọc và viết. )
4. It is very meaningful. (Nó rất là có ý nghĩa.)
5. Yes, I have. I gave them my old clothes. (Có. Tôi đã tặng họ quần áo củ của tôi.)
3. With a partner, make dialogues using the expressions in the box. (Viết một đoạn đối thoại với người bạn sử dụng những biểu cảm sau trong ô.)
Huy: Daddy, I’ve got a surprise for you.
Daddy: Really? What’s that?
Huy: Well, I was chosen to be a volunteer this summer in Bac Kan Province.
Daddy: That sounds great! Did your teacher offer you the job?
Huy: Not really. I got it by chance. I saw an advertisement online, I applied and they accepted me.
Daddy: What will you do to help people there?
Huy: I think I can help them to harvest crops and help children to learn.
Daddy: Good! I’m sure you will have a meaningful summer!
Huy: Thanks,
Hướng dẫn dịch:
Huy: Bố, con có một điều bất ngờ cho bố!
Daddy: Thật hả? Chuyện gì vậy?
Huy: Dạ, con đã dược chọn làm tình nguyện viên vào hè này ở Bắc Kạn ạ.
Daddy: Nghe hay đó. Có phải thầy giáo của con đã đề nghị con công việc này không?
Huy: Không hẳn ạ. Con nhận nó một cách tình cờ. Con tìm thấy một quảng cáo trực tuyến, con nộp đơn và người ta đã nhận con.
Daddy: Con sẽ làm gì để giúp mọi người ở đó?
Huy: Con nghĩ là con sẽ giúp họ thu hoạch hoa màu và dạy bọn trẻ học.
Daddy: Tốt! Bố chắc chắn rằng con sẽ có một mùa hè ý nghĩa.
Huy: Dad! Cảm ơn bố.